Top 10 từ tiếng Anh không nên sử dụng nơi công sở

Tiếng Anh giao tiếp nơi công sở là một trong những chủ đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là các bạn sinh viên mới ra trường. Ngoài việc học cần giao tiếp thế nào, chúng ta còn cần phải biết được những từ tiếng Anh nào không nên sử dụng nơi công sở. Để có thể tạo được ấn tượng tốt nhất với đồng nghiệp xung quanh.

Trong quá trình học tiếng Anh, hầu hết mọi người chỉ học cách sử dụng các cấu trúc, từ vựng mà không quan tâm đến việc những từ vựng – câu thành ngữ nào không nên sử dụng trong tiếng Anh. Bài viết này sẽ giúp các bạn biết được những cụm từ này.

Ngoài ra bạn còn có thể xem thêm:

1. “Let me know”

Cụm từ này có nghĩ là “để tôi biết”. Bạn có thể thấy cụm từ này thường xuyên xuất hiện ở cuối mỗi email. Tuy nhiên, nếu bạn muốn nhanh chóng đạt được kết quả, hãy thay bằng những cách nói chủ động hơn.

Ví dụ:

NHẬP MÃ UNIA20TR - GIẢM NGAY 20.000.000đ HỌC PHÍ CHO KHOÁ HỌC IELTS CẤP TỐC HÈ

Vui lòng nhập tên của bạn
Số điện thoại của bạn không đúng
Địa chỉ Email bạn nhập không đúng
  • “Let me know when you’re free to meet.”

Thay bằng: “I’m available to meet on Wednesday at 1:00 p.m. or 3:00 p.m. Which time works for you?”

  • “Let me know how I can help.”

Thay bằng: “I’ll call Kevin to get an estimate for you.”

2. “Maybe it’s stupid, but…”

Đây là một câu nói đề xuất ý kiến nhưng lại sử dụng những từ ngữ tiêu cực về suy nghĩ của mình khiến người nghe đánh giá thấp bạn hơn mà thôi. Bạn nên thay bằng những ngôn từ tích cực và thể hiện sự tự tin hơn.

Ví dụ:

“I have an idea for our next project. It’s different from what we usually do, and I think this could give us some new results.

3. “Let me know” / “I feel”

“I think”/ “I feel” có nghĩa là tôi nghĩ/tôi cảm thấy. Cách nói này mang vẻ “an toàn”, tuy nhiên nó làm bạn trở nên thiếu chính kiến trong mắt mọi người. Lạm dụng những cụm từ này chỉ thể hiện sự rụt rè, thiếu tự tin của mình thôi. Hãy thay bằng những câu nói trực tiếp và quyết đoán hơn nhé!

Ví dụ:

“I can get my completed article to you by 5:00 p.m.”

4. “You look tired”

Đây là câu thể hiện sự quan tâm nhưng với nhiều người lại cảm thấy đó là sự chê bai. Nếu muốn dành tình cảm và sự quan tâm của mình với người khác bạn có thể dùng những cách nói khác thể hiện sự quan tâm tinh tế hơn.

Ví dụ:

  • “Hey, how are you doing today?”
  • “I’m grabbing coffee at Starbucks, would you like anything?”
  • “You’ve been putting in a lot of time on this project. Is there anything I can help you with?”

5. “Over the wall”

Cụm từ “over the wall” là cách nói khác của việc “gửi thông tin cho khách hàng” trong môi trường công sở. Nhưng rất ít người sử dụng thuật ngữ này nên dễ khiến cho người khác cảm thấy bối rối hoặc hiểu lầm. Thay vì sử dụng cụm từ này, bạn hãy dùng những cách nói rõ ràng hơn

6. “Open the kimono”

“Open the kimono” có nghĩa là tiết lộ thông tin. Bởi vậy, không nên sử dụng cụm từ này khi nói chuyện để tránh gây hiểu lầm bởi ý nghĩa của nó. Khi nói chuyện Tiếng Anh nơi công sở bạn cần lưu ý cụm từ này. Đừng để người khác nghĩ mình là người nhiều chuyện và bị xa lánh nhé!

7. “Just”

Thường mọi người sẽ sử dụng “just” để câu nói của mình nhẹ nhàng, mềm mỏng hơn. Tuy nhiên nó có thể khiến người nghe xem nhẹ vấn đề của bạn, cho rằng vấn đề của bạn không quan trọng.

Hãy dừng thói quen sử dụng từ “just” để lời nói của bạn có thể mạnh mẽ và tự tin hơn nhé. Bạn hãy thay thế bằng những cách nói khác để diễn đạt hết được sự quyết đoán về những mục tiêu mình muốn đạt được

Ví dụ:

“Sorry to bother you, I just want to check in on your progress on the report due tomorrow.”

Thay bằng: “How’s progress on the report coming along? I look forward to reviewing it tomorrow.”

8. “It’s not fair”

It’s not fair.
It’s not fair.

Trong môi trường làm việc, không ai là thích mình bị đối xử bất công, vì thế bạn phải chọn một cách phản ứng không ngoan và thông minh.

Hãy ngừng việc chỉ ngồi trách móc mà hãy thực hiện những hành động thực tế hơn. Bạn có thể làm gì để chỉ ra vấn đề này? Hãy đưa ra những luận điểm thực tế thay vì thể hiện sự giận dữ của mình.

Ví dụ:

  • “It’s not fair that Kevin gets to go to the conference instead of me.”
  • “I’ve put in over 20 hours creating this presentation and am the most comfortable talking about the material. It makes sense for me to be the lead presenter at the conference.”

9. “Let’s talk that”

Về bản chất, “Talk” không phải là ngoại động từ (transitive verb) vì nó không cần kéo theo một tân ngữ. Vì thế thay vì nói “Let’s talk that”- cách nói không chuẩn về mặt ngữ pháp, bạn có thể sử dụng cách nói “talk about something”.

Bạn có thể thay thế cụm từ này bằng “we can talk it out”, “let’s talk things through”…

10. “That was a fail”

That was a fail
That was a fail

Cụm từ “I can’t”, “it’s hard” hoặc “I failed” tưởng chừng để bắt đầu khi bạn gặp khó khăn, tuy nhiên đây là một cách nói bạn không nên lạm dụng nơi công sở. Bạn nên tìm đến cấp trên hoặc đồng nghiệp, trình bày khó khăn và hỏi họ bạn nên làm gì tiếp theo.

Nếu người gặp khó khăn không phải là bạn mà là đồng nghiệp, nếu văn hóa công ty bạn cởi mở và khuyến khích mọi người đề cập đến những lỗi sai để học hỏi và cải thiện – Thật tuyệt vời! Nhưng bất kể công ty có khuyến khích hay không, khi nhắc đến lỗi sai của ai đó, hãy thật thận trọng và nhẹ nhàng.

Bạn nên nhớ rằng, việc chỉ ra lỗi sai chỉ nhằm mục đích xây dựng, không phải để chỉ trích cá nhân hoặc đổ lỗi cho nhau. Đừng để những câu nói khiến bạn bị xa lánh nhé! Trên đây là tổng hợp 10 từ tiếng Anh không nên sử dụng nơi công sở. Chúc bạn luôn thành công trong công việc.

Nguồn tham khảo: grammarly.com

UNI Academy

Bình luận